1. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ
Sở hữu trí tuệ được chia thành hai lĩnh vực chủ yếu bao gồm: (1) Sở hữu công nghiệp dùng để chỉ quyền của chủ thể đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại, bí quyết công nghệ và (2) Bản quyền (quyền tác giả) dùng để chỉ quyền của chủ thể đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
Để hiểu được về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ, cần nắm rõ rằng tài sản trí tuệ cũng như quyền sử dụng đất đai, tài sản nếu xét về khía cạnh tương đối thì mỗi tài sản trí tuệ đều không định lượng, không có vật để so sánh. Việc xác định giá tài sản sở hữu trí tuệ dựa trên các phương pháp chủ yếu là chi phí, thu nhập và thặng dư. Tuy nhiên, việc định giá tài sản trí tuệ khó khăn và có nhiều khác biệt hơn so với tài sản hữu hình.
Xác định giá trị của một quyền sở hữu trí tuệ phụ thuộc vào thời gian, địa điểm và tính sinh lời của loại tài sản đặc biệt này. Ngay khi đăng ký quyền sở hữu trí tuệ thì người sở hữu cũng không tính hết được tính hữu dụng và khả năng sinh lời trong tương lai của tài sản mà mình được sở hữu, nó chỉ được thể hiện giá trị qua thời gian và mức độ chấp nhận của xã hội.
2. Có cần thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ không?
3. Mục đích thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ
4. Yếu tố và phương pháp định giá
* Yếu tố để định giá:
Khi đánh giá giá trị, định giá tài sản SHTT, thông thường doanh nghiệp cần dựa vào các yếu tố sau đây của tài sản:
– Phạm vi và điểm mạnh của yêu cầu bảo hộ của đối tượng SHTT
– Độ khó để xâm phạm quyền SHTT của đối tượng SHTT
* Phương pháp định giá:
Ngoài ra, khi định giá tài sản SHTT, một số phương pháp định giá được sử dụng như:
– Phương pháp dựa vào thu nhập: theo phương pháp này tài sản SHTT sẽ được định giá dựa vào nguồn thu nhập ước tính mà chủ thể quyền SHTT có thể nhận được trong thời gian có hiệu lực của quyền SHTT.
– Phương pháp dựa vào chi phí: theo phương pháp này tài sản Sở hữu trí tuệ sẽ được định giá dựa vào hai loại chi phí tái sản xuất và chi phí thay thế.
– Phương pháp dựa vào thị trường: tài sản SHTT được định giá theo phương pháp này dựa vào việc bên thứ ba sẵn sàng bỏ tiền ra để mua hoặc thuê tài sản SHTT.
– Các phương pháp tùy chọn dựa vào giá cả: Các phương pháp này thường được sử dụng trong việc xác định giá trị thị trường của quyền lựa chọn mua cổ phiếu của doanh nghiệp.
5. Quyền sở hữu trí tuệ nào sẽ được định giá?
Quyền sở hữu trí tuệ (tài sản trí tuệ) được định giá trong các trường hợp cụ thể sau:
• Kiểm kê và quản lý nội bộ tài sản trí tuệ.
• Cần thu hút các nhà đầu tư và chứng minh giá trị của doanh nghiệp.
• Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu trí tuệ hoặc tham gia vào việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, thoải vốn, mua bán Cổ phần hoặc phần vốn góp tại doanh nghiệp.
• Sử dụng quyền sở hữu trí tuệ làm tài sản bảo đảm để vay vốn ngân hàng. Chuyễn nhượng hoặc li – xăng quyền sở hữu trí tuệ.
• Tham gia vào một tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và cần phải đánh giá mức độ thiệt hại.
• Tính giá trị của các tài sản sở hữu trí tuệ để thanh lý trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
• Làm báo cáo tài chính và thuế.
6. Bộ hồ sơ cho thẩm định giá quyền SHTT
Hồ sơ cần chuẩn bị cho việc thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
– Giấy yêu cầu thẩm định giá.
– Giấy chứng nhận Quyền sở hữu trí tuệ yêu cầu thẩm định giá.
– Tên cá nhân, doanh nghiệp sáng chế / Tên cá nhân, doanh nghiệp sở hữu Quyền sở hữu trí tuệ / Tài liệu kỹ thuật, catalogue: tính năng kỹ thuật, công suất thiết kế, năng lượng tiêu hao,…
– Hồ sơ về quá trình nghiên cứu, phát minh sáng chế
– Hồ sơ về nghiệm thu, chi phí nghiên cứu, phát minh sáng chế
– Các tài liệu khác có liên quan khác để phục vụ quá trình thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.